Chính Sách Vận Chuyển Và Đổi Trả Hàng
Miễn phí vận chuyển mọi đơn hàng từ 500K
- Phí ship mặc trong nước 50K
- Thời gian nhận hàng 2-3 ngày trong tuần
- Giao hàng hỏa tốc trong 24h
- Hoàn trả hàng trong 30 ngày nếu không hài lòng
Mô tả sản phẩm
Phương trình chuyển động rơi tự do được biểu diễn bởi công thức: h = v₀t + (1/2)gt², trong đó h là quãng đường vật rơi được (m), v₀ là vận tốc ban đầu của vật (m/s), g là gia tốc trọng trường (thường lấy g ≈ 9.8 m/s²), và t là thời gian rơi (s). Đây là công thức cơ bản mô tả chuyển động của một vật rơi tự do trong trường hấp dẫn của Trái đất, bỏ qua sức cản không khí.
Hiểu rõ các đại lượng trong phương trình
Gia tốc trọng trường (g)
Gia tốc trọng trường (g) là đại lượng biểu diễn độ lớn của lực hấp dẫn tác dụng lên vật. Giá trị của g thay đổi tùy thuộc vào vị trí địa lý, tuy nhiên, trong hầu hết các bài toán vật lý cơ bản, ta thường lấy giá trị gần đúng là 9.8 m/s².
Vận tốc ban đầu (v₀)
Vận tốc ban đầu (v₀) là vận tốc của vật tại thời điểm bắt đầu rơi. Nếu vật được thả rơi tự do từ trạng thái nghỉ, thì v₀ = 0 m/s. Nếu vật được ném xuống với vận tốc ban đầu, thì v₀ sẽ có giá trị dương. Nếu vật được ném lên, v₀ sẽ có giá trị âm.
Thời gian rơi (t)
Thời gian rơi (t) là thời gian vật rơi từ vị trí ban đầu đến vị trí cuối cùng.
Quãng đường rơi (h)
Quãng đường rơi (h) là khoảng cách thẳng đứng mà vật rơi được từ vị trí ban đầu đến vị trí cuối cùng.
Ứng dụng của phương trình chuyển động rơi tự do
Phương trình chuyển động rơi tự do được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của vật lý và kỹ thuật, chẳng hạn như: tính toán thời gian rơi của vật thể, xác định vận tốc của vật thể khi chạm đất, thiết kế các hệ thống an toàn, nghiên cứu chuyển động của các thiên thể... Việc hiểu rõ phương trình này là nền tảng quan trọng cho việc giải quyết các bài toán liên quan đến chuyển động rơi tự do.
Sản phẩm liên quan: cach nau bun cha ca
Sản phẩm hữu ích: trốn học bị anh hai đánh vào mông
Sản phẩm liên quan: kể tên các dạng năng lượng
Sản phẩm hữu ích: đề thi vào lớp 10 môn văn năm 2020-2021