Mô tả sản phẩm
Chất oxi hóa có tính oxi hóa mạnh. Điều này có nghĩa là chúng có khả năng nhận electron từ các chất khác, dẫn đến sự oxi hóa của chất đó và sự khử của chính chất oxi hóa.
Tính chất hóa học của chất oxi hóa
Khả năng nhận electron:
Tính chất chính và quan trọng nhất của chất oxi hóa là khả năng nhận electron. Khi nhận electron, số oxi hóa của nguyên tố trong chất oxi hóa giảm xuống. Quá trình này gọi là quá trình khử.
Sự oxi hóa chất khác:
Khi chất oxi hóa nhận electron từ một chất khác, chất đó bị mất electron và bị oxi hóa. Ví dụ, khi oxi phản ứng với sắt tạo thành gỉ sắt (Fe₂O₃), oxi đóng vai trò là chất oxi hóa, nhận electron từ sắt và làm cho sắt bị oxi hóa.
Tính chọn lọc:
Mặc dù tất cả chất oxi hóa đều có khả năng nhận electron, nhưng khả năng này khác nhau tùy thuộc vào từng chất. Một số chất oxi hóa chỉ phản ứng với một số chất nhất định, trong khi những chất khác phản ứng mạnh hơn và có phổ tác dụng rộng hơn.
Độ mạnh yếu khác nhau:
Độ mạnh yếu của chất oxi hóa được đánh giá dựa trên thế điện cực chuẩn. Chất oxi hóa mạnh có thế điện cực chuẩn cao hơn so với chất oxi hóa yếu.
Ví dụ về chất oxi hóa
Một số ví dụ về chất oxi hóa phổ biến bao gồm: oxy (O₂), ozon (O₃), kali pemanganat (KMnO₄), kali dicromat (K₂Cr₂O₇), axit nitric (HNO₃), clo (Cl₂), brom (Br₂), iot (I₂). Các chất này có khả năng oxi hóa nhiều chất khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện phản ứng.
Sản phẩm hữu ích: bảng bán kính nguyên tử
Sản phẩm liên quan: axit fomic + cu(oh)2
Sản phẩm liên quan: điều nào sau đây sai khi nói về các đặc điểm của virus
Xem thêm: he can't go out because he has to study for his exam