Chính Sách Vận Chuyển Và Đổi Trả Hàng
Miễn phí vận chuyển mọi đơn hàng từ 500K
- Phí ship mặc trong nước 50K
- Thời gian nhận hàng 2-3 ngày trong tuần
- Giao hàng hỏa tốc trong 24h
- Hoàn trả hàng trong 30 ngày nếu không hài lòng
Mô tả sản phẩm
Câu trả lời ngắn gọn là: **Có, Ba3(PO4)2 là chất kết tủa.** Nó tạo thành kết tủa màu trắng khi các ion bari (Ba²⁺) và photphat (PO₄³⁻) gặp nhau trong dung dịch.
Tính chất kết tủa của Ba3(PO4)2
Độ tan của Ba3(PO4)2
Độ tan của Ba3(PO4)2 trong nước rất thấp, điều này giải thích tại sao nó tạo thành kết tủa. Độ tan thấp này là do lực hút tĩnh điện mạnh giữa các ion Ba²⁺ mang điện tích dương và các ion PO₄³⁻ mang điện tích âm. Lực hút này mạnh đến mức các ion kết hợp lại với nhau tạo thành chất rắn không tan, tách ra khỏi dung dịch. Bạn có thể quan sát thấy kết tủa trắng xuất hiện khi trộn dung dịch chứa ion Ba²⁺ (ví dụ như BaCl2) với dung dịch chứa ion PO₄³⁻ (ví dụ như Na3PO4).
Ứng dụng của phản ứng tạo kết tủa Ba3(PO4)2
Phản ứng tạo kết tủa Ba3(PO4)2 được ứng dụng trong một số lĩnh vực, chẳng hạn như:
- Phân tích hóa học: Nhận biết sự có mặt của ion bari hoặc photphat trong dung dịch.
- Tổng hợp vật liệu: Làm nguyên liệu để tổng hợp các vật liệu khác.
- Xử lý nước thải: Loại bỏ ion photphat khỏi nước thải.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tạo thành kết tủa Ba3(PO4)2
Một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến sự tạo thành và lượng kết tủa Ba3(PO4)2 bao gồm nồng độ của các ion Ba²⁺ và PO₄³⁻, nhiệt độ, và pH của dung dịch. Nồng độ ion càng cao thì lượng kết tủa tạo thành càng nhiều. Nhiệt độ cao thường làm tăng độ tan của chất rắn, có thể làm giảm lượng kết tủa. pH của dung dịch cũng có thể ảnh hưởng đến sự tạo thành kết tủa do nó ảnh hưởng đến trạng thái ion hóa của axit photphoric (H3PO4).
Xem thêm: mối quan hệ hữu cơ là gì
Sản phẩm liên quan: các công thức vật lý 10 học kì 2
Sản phẩm hữu ích: thỏ bao lâu thì đẻ
Sản phẩm liên quan: tạo chữ uốn lượn trong word
Sản phẩm hữu ích: đề kiểm tra toán 6 học kì 2