Chính Sách Vận Chuyển Và Đổi Trả Hàng
Miễn phí vận chuyển mọi đơn hàng từ 500K
- Phí ship mặc trong nước 50K
- Thời gian nhận hàng 2-3 ngày trong tuần
- Giao hàng hỏa tốc trong 24h
- Hoàn trả hàng trong 30 ngày nếu không hài lòng
Mô tả sản phẩm
Na2SO3 (natri sunfit) tạo ra SO2 (lưu huỳnh đioxit) thông qua phản ứng oxi hóa khử với các chất oxi hóa như axit mạnh. Điều này thường xảy ra khi cho Na2SO3 tác dụng với axit như HCl hoặc H2SO4.
Phản ứng điển hình nhất là phản ứng của natri sunfit với axit clohydric (HCl):
Na2SO3(aq) + 2HCl(aq) → 2NaCl(aq) + H2O(l) + SO2(g)
Trong phản ứng này, ion sunfit (SO32-) bị oxi hóa thành SO2 bởi ion H+ từ axit. Lưu huỳnh đioxit là một khí có mùi hắc, độc hại và dễ dàng nhận biết được.
Ngoài axit clohydric, Na2SO3 cũng có thể phản ứng với các axit mạnh khác như axit sulfuric (H2SO4) để tạo ra SO2. Nguyên lý phản ứng tương tự như phản ứng với HCl.
Một số chất oxi hóa khác cũng có thể oxi hóa Na2SO3 thành SO2, tuy nhiên phản ứng với axit là phổ biến và dễ thực hiện nhất trong phòng thí nghiệm.
Phản ứng thường diễn ra ở điều kiện nhiệt độ và áp suất thường. Tuy nhiên, tăng nhiệt độ có thể làm tăng tốc độ phản ứng.
Nồng độ của cả Na2SO3 và axit ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng. Nồng độ càng cao, phản ứng diễn ra càng nhanh.
Thông thường, phản ứng này không cần chất xúc tác.
Phản ứng này được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp và phòng thí nghiệm. Ví dụ: sản xuất lưu huỳnh đioxit, tinh chế kim loại, tổng hợp các hợp chất lưu huỳnh khác…
Lưu huỳnh đioxit (SO2) là một khí độc hại. Cần thực hiện phản ứng trong môi trường thông thoáng hoặc sử dụng thiết bị hút khí để tránh hít phải khí SO2.
Sản phẩm liên quan: kể tên các axit mạnh
Sản phẩm hữu ích: hai góc phụ nhau bằng bao nhiêu độ
Xem thêm: sự phân bố electron không đồng đều trong một nguyên tử hay một phân tử hình thành nên