Mô tả sản phẩm
Chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ là ba thành phần chính tạo nên một câu trong tiếng Việt. Chủ ngữ chỉ người, vật, hiện tượng thực hiện hoặc chịu tác động của hoạt động được nêu trong câu. Vị ngữ nêu hoạt động, tính chất, trạng thái của chủ ngữ. Trạng ngữ bổ sung ý nghĩa cho cả câu, xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích… của hoạt động được nói đến.
Chủ ngữ là gì?
Đặc điểm của chủ ngữ:
Chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ, trả lời câu hỏi “Ai?”, “Cái gì?”, “Con gì?”. Chủ ngữ có thể là danh từ, cụm danh từ, đại từ hoặc những từ ngữ, cụm từ ngữ đóng vai trò như danh từ. Ví dụ:
Hoa nở rộ. (Chủ ngữ: Hoa);
Những bông hoa hồng đỏ thắm khoe sắc. (Chủ ngữ: Những bông hoa hồng đỏ thắm);
Nó chạy rất nhanh. (Chủ ngữ: Nó)
Vị ngữ là gì?
Đặc điểm của vị ngữ:
Vị ngữ đứng sau chủ ngữ, nêu lên hoạt động, tính chất, trạng thái của chủ ngữ. Vị ngữ có thể là động từ, tính từ, cụm động từ, cụm tính từ. Ví dụ:
Hoa nở rộ. (Vị ngữ: nở rộ);
Cây bàng rất cao. (Vị ngữ: rất cao);
Mặt trời đang mọc. (Vị ngữ: đang mọc)
Trạng ngữ là gì?
Các loại trạng ngữ và ví dụ:
Trạng ngữ bổ sung ý nghĩa cho cả câu, làm cho câu trở nên đầy đủ, sinh động hơn. Có nhiều loại trạng ngữ như trạng ngữ chỉ thời gian (
Sáng nay, tôi đi học.), trạng ngữ chỉ nơi chốn (
Ở trường, tôi học rất chăm.), trạng ngữ chỉ nguyên nhân (
Vì trời mưa, tôi không đi chơi.), trạng ngữ chỉ mục đích (
Để đạt điểm cao, tôi học hành rất chăm chỉ.), trạng ngữ chỉ phương tiện (
Bằng xe đạp, tôi đi học rất nhanh.) và nhiều loại trạng ngữ khác.
Xem thêm: bãi biển nha trang thuộc tỉnh nào
Sản phẩm liên quan: cách viết đoạn văn quy nạp lớp 9
Xem thêm: cách mở bài nghị luận xã hội cho học sinh giỏi
Sản phẩm hữu ích: bố cục bài lặng lẽ sa pa
Sản phẩm liên quan: em trai tôi là găng tơ