Mô tả sản phẩm
Bổ ngữ là thành phần phụ trong câu, bổ sung ý nghĩa cho một thành phần chính khác, thường là động từ, tính từ hoặc danh từ. Nó không làm vị ngữ, chủ ngữ hay bổ ngữ khác.
Các Loại Bổ Ngữ
Bổ Ngữ của Động Từ:
Bổ ngữ của động từ thường bổ sung ý nghĩa cho động từ, chỉ trạng thái, đặc điểm, kết quả của hành động. Ví dụ: "Cô ấy hát
hay", "Anh ấy chạy
rất nhanh". Trong ví dụ này, "hay" và "rất nhanh" là bổ ngữ của động từ "hát" và "chạy", miêu tả cách thức thực hiện hành động.
Bổ Ngữ của Tính Từ:
Bổ ngữ của tính từ thường bổ sung ý nghĩa cho tính từ, chỉ mức độ, phạm vi, nguyên nhân của tính chất. Ví dụ: "Cô ấy
rất xinh đẹp", "Tôi
vô cùng mệt mỏi". "Rất" và "vô cùng" là bổ ngữ, bổ sung ý nghĩa cho tính từ "xinh đẹp" và "mệt mỏi", làm tăng mức độ.
Bổ Ngữ của Danh Từ:
Bổ ngữ của danh từ ít phổ biến hơn, thường dùng để bổ sung thông tin chi tiết hơn cho danh từ. Ví dụ: "Anh ấy là một người
đáng kính", "Đây là một bài toán
rất khó". "Đáng kính" và "rất khó" làm rõ hơn đặc điểm của danh từ "người" và "bài toán".
Phân biệt Bổ Ngữ với Thành Phần Khác
Việc phân biệt bổ ngữ với các thành phần khác trong câu, đặc biệt là trạng ngữ, đôi khi gây khó khăn. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng bổ ngữ bổ sung ý nghĩa cho một thành phần chính trong câu, trong khi trạng ngữ bổ sung ý nghĩa cho toàn bộ câu hoặc một phần của câu. Sự khác biệt này nằm ở phạm vi ảnh hưởng của chúng trong câu.
Ví dụ Minh Họa
Để hiểu rõ hơn về bổ ngữ, hãy cùng xem xét một số ví dụ cụ thể trong các câu sau: "Cậu bé vẽ tranh
rất đẹp" (đẹp là bổ ngữ của động từ vẽ), "Cô ấy trông
mệt mỏi" (mệt mỏi là bổ ngữ của động từ trông), "Món ăn này
thơm ngon" (thơm ngon là bổ ngữ của danh từ món ăn).
Xem thêm: 101 con chó đốm
Xem thêm: ai là người bóp nát trái cam
Sản phẩm liên quan: tách rời hay tách dời